Lượt xem: 144
THÔNG BÁO KẾT QUẢ QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG NƯỚC PHỤC VỤ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN Tuần 14 (Ngày 30 - 31/3/2025)
03/04/2025
I. Kết quả quan trắc
|
TT
|
GIỜ
|
ĐỊA ĐIỂM THU MẪU
|
KẾT QUẢ ĐO NHANH CÁC CHỈ
TIÊU TẠI HIỆN TRƯỜNG
|
Độ mặn so với cùng kỳ năm 2024
|
|
|
|
Nhiệt độ
(°C)
|
Độ mặn
(‰)
|
pH
|
Độ Kiềm
(mg/l)
|
Độ trong
(cm)
|
DO
(mg/l)
|
|
|
Giá trị giới hạn cho phép lấy nước vào ao (theo QCVN 13656: 2023/BKHCN)
|
Tôm:
26-32
Cá Tra: 25-32
|
Tôm
7-25
|
7,5-8,5
|
80-120 (Sú)
100-200 (Thẻ)
|
Tôm
30-45
|
Tôm ≥ 5
Cá Tra ≥2
|
±
|
|
1
|
16h00
|
Cầu Trà Niên, ấp Trà Niên, P. Khánh Hòa, TX Vĩnh Châu
|
30.1
|
11
|
6.9
|
103
|
10
|
2.4
|
2
|
|
2
|
16h30
|
Đầu Vàm Trà Niên (điểm giao xã Hòa Đông và Vĩnh Hải), TX Vĩnh Châu
|
29.5
|
17
|
6.8
|
74
|
10
|
4.3
|
5
|
|
3
|
17h00
|
Kênh Vĩnh Châu - Cổ Cò, P Khánh Hòa, TX Vĩnh Châu
|
29.2
|
5
|
7.3
|
81
|
10
|
3.1
|
-1
|
|
4
|
15h40
|
Vàm Trà Nho (xã Vĩnh Hiệp – P. Vĩnh Phước), TX Vĩnh Châu
(xã Vĩnh Hiệp – P. Vĩnh Phước)
|
31.0
|
7
|
7.7
|
109
|
10
|
3.4
|
-5
|
|
5
|
16h10
|
Cống Trà Nõ (xã Vĩnh Tân), TX Vĩnh Châu
|
31.0
|
6
|
7.6
|
90
|
10
|
3.2
|
-5
|
|
6
|
8h00
|
Kênh Năm Căn - Lai Hòa, xã Lai Hòa, TX Vĩnh Châu
|
30.0
|
6
|
7.5
|
114
|
10
|
3.9
|
-2
|
|
7
|
8h45
|
Cống Nophol, ấp Nophol, xã Vĩnh Tân, TX Vĩnh Châu
|
31.0
|
12
|
7.6
|
120
|
10
|
3.5
|
0
|
|
8
|
17h15
|
Bến phà Dù Tho (Xã Tham Đôn - xã Ngọc Đông), H. Mỹ Xuyên
|
29.7
|
5
|
7.2
|
89.5
|
15
|
2.9
|
0
|
|
9
|
18h05
|
Cầu Hòa Lý - Kênh Thạnh Mỹ (xã Ngọc Tố, H. Mỹ Xuyên)
|
28.9
|
7
|
7.0
|
71.6
|
10
|
2.5
|
-7
|
|
10
|
16h25
|
Bến phà Chàng Ré (xã Thạnh Phú - xã Gia Hòa 1, H. Mỹ Xuyên)
|
30.7
|
0.5
|
7.0
|
71.6
|
10
|
2.3
|
0
|
|
11
|
16h5
|
Cầu Treo-Điểm giao nhau 3 kênh (Kênh giữa Hòa Bình- Kênh 3 Mạnh Hòa Phuông -Kênh Ngã 3 Tam Hòa), Hòa Tú 2- Hòa Tú 1 và Gia Hòa 1, H. Mỹ Xuyên
|
30.8
|
2
|
7.2
|
71.6
|
10
|
2.6
|
-3
|
|
12
|
08h10
|
Cống Tầm Vu, ấp Nhà Thờ, xã Trung Bình, H. Trần Đề
|
28.9
|
19
|
7.2
|
106
|
15
|
2.9
|
13
|
|
13
|
07h50
|
Cống Sáu Quế 1, xã Lịch Hội Thượng, H. Trần Đề
|
29.0
|
20
|
7.3
|
90
|
22
|
3.3
|
10
|
|
14
|
07h45
|
Cống Xà Mách, ấp Giồng Chát, xã Liêu Tú, H. Trần Đề
|
29.6
|
17
|
7.0
|
100
|
25
|
3.5
|
9
|
|
15
|
10h20
|
Vàm Ông Tám, xã An Thạnh 3, H. Cù Lao Dung
|
29.3
|
8
|
8.7
|
72
|
12
|
4.6
|
-2
|
|
16
|
12h30
|
Bến đò Nông trường 30/4, xã An Thạnh Nam, H. Cù Lao Dung
|
29.2
|
10
|
8.2
|
72
|
13
|
5.0
|
-5
|
|
17
|
8h00
|
Kênh Tài công, P4, TP Sóc Trăng
|
30.0
|
1
|
7.0
|
81
|
10
|
3.3
|
-1
|
|
18
|
9h30
|
Kênh Phú Cường, xã Hồ Đắc Kiện, H. Châu Thành
|
31.0
|
0
|
6.8
|
73
|
6
|
3.9
|
0
|
|
19
|
10h00
|
Ngã tư Mỹ Phước, H. Mỹ Tú
|
29.6
|
2
|
7.8
|
87
|
10
|
4.2
|
1
|
|
20
|
10h30
|
Kênh xáng Rạch G, H. Mỹ Tú
|
29.1
|
1
|
7.2
|
90
|
15
|
3.3
|
0
|
|
21
|
13h50
|
Cầu Tân Long, xã Tân Long, TX Ngã Năm
|
31.0
|
0
|
6.9
|
54
|
20
|
2.3
|
0
|
|
22
|
14h20
|
Cầu Nàng Rền, P3, TX Ngã Năm
|
31.0
|
0
|
7.1
|
72
|
20
|
2.5
|
0
|
|
23
|
15h20
|
Cống Thạnh Trị, Thị trấn Phú Lộc, H. Thạnh Trị
|
30.5
|
0
|
7.0
|
71.6
|
10
|
2.2
|
-1
|
|
24
|
14h50
|
Cầu Nàng Rền, xã Châu Hưng
|
30.5
|
0
|
6.8
|
71.6
|
30
|
2.0
|
0
|
|
25
|
16h45
|
Tuyến sông Hậu thuộc xã An Lạc Tây, H. Kế Sách
|
30.0
|
0
|
7.4
|
89.5
|
30
|
4.0
|
-1
|
|
26
|
17h40
|
Tuyến sông Hậu thuộc xã Phong Nẫm, H. Kế Sách
|
29.7
|
0
|
7.0
|
107.4
|
30
|
4.3
|
-1
|
|
27
|
16h00
|
Tuyến sông Hậu thuộc xã Nhơn Mỹ, H. Kế Sách
|
30.0
|
1
|
7.4
|
89.5
|
30
|
4.6
|
0
|
|
28
|
15h10
|
Bến đò Đại Ngãi, H. Long Phú
|
30.3
|
3
|
7.3
|
107.4
|
25
|
4.2
|
-1
|
|
II. Nhận xét
- Nhiệt độ nước: Dao động từ 28,9 – 31,0oC, nhiệt độ nước tại các khu vực đo đạc đa số nằm trong ngưỡng cho phép. Theo tiêu chuẩn quốc gia QCVN 13656:2023/BKHCN, nhiệt độ phù hợp cho sự phát triển thủy sản là: Tôm: 26 - 32oC; Cá Tra: 25 - 32oC. Trong tuần vừa qua, trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng thời tiết trời nhiều mây, bắt đầu xuất hiện mưa rải rác nhiều nơi tại thời điểm thu mẫu. Dự báo khí tượng thuỷ văn cho thấy trong tuần tới mưa bắt đầu xuất hiện nhiều nơi.
- Độ mặn: Kết quả đo đạc cho thấy độ mặn đã xuất hiện trên các tuyến kênh, sông tại hầu hết các điểm đo đạc thuộc các khu vực nuôi tôm nước lợ mặn tại các huyện Trần Đề, Cù Lao Dung, Mỹ Xuyên, Long Phú, thị xã Vĩnh Châu, độ mặn dao động từ 0,5 - 20‰ và tăng nhẹ so với tuần trước đó. Tình hình diễn biến độ mặn trong đầu tháng 4 cho thấy bà con đã có thể bắt đầu lấy nước vào ao để xử lý chuẩn bị cho mùa vụ nuôi tôm năm nay. Tuy nhiên, trên một số tuyến sông thuộc khu vực huyện Mỹ Xuyên độ mặn vẫn thấp như: Bến phà Chàng Ré (xã Thạnh Phú - xã Gia Hòa 1, H. Mỹ Xuyên) (0,5‰); Cầu Treo - Điểm giao nhau 3 kênh, Hòa Tú 2 - Hòa Tú 1 và Gia Hòa, H. Mỹ Xuyên (2‰). Các hộ nuôi thuộc khu vực huyện Mỹ Xuyên cần chú ý theo dõi lịch đóng xả các cống thuỷ lợi thuộc xã Mỹ Phước, Mỹ Tú để chủ động trong việc lấy nước. Tại thời điểm trong đầu tháng 4/2025 này, các tuyến sông rạch có độ mặn thấp < 2‰, người nuôi nên theo dõi diễn biến độ mặn thường xuyên để lấy nguồn nước có độ mặn thích hợp ở các con nước tiếp theo.
+ Các khu vực có độ mặn cao đo được ở các tuyến sông, rạch như sau: Cầu Trà Niên, ấp Trà Niên, P. Khánh Hòa, TX Vĩnh Châu (11‰); Đầu Vàm Trà Niên (điểm giao xã Hòa Đông và Vĩnh Hải) (17‰); Cống Nophol, ấp Nophol, xã Vĩnh Tân, TX Vĩnh Châu (12‰); Cống Tầm Vu, ấp Nhà Thờ, xã Trung Bình, H. Trần Đề (19‰); Cống Sáu Quế 1, xã Lịch Hội Thượng, H. Trần Đề (20‰); Cống Xà Mách, ấp Giồng Chát, xã Liêu Tú, H. Trần Đề (17‰); Bến đò Nông trường 30/4, xã An Thạnh Nam, H. Cù Lao Dung (10‰). Bà con có thể lấy nước vào ao để xử lý chuẩn bị cho mùa vụ nuôi tôm, đây là thời điểm giao mùa, bà con cần kiểm tra kỹ chất lượng nước để xử lý thật tốt trước khi thả giống.
+ Tại các khu vực sông rạch nội đồng, kết quả đo đạc cho thấy có độ mặn (0 - 3‰): ở các tuyến sông, rạch thuộc các huyện/thị xã Kế Sách, Ngã Năm, Châu Thành, Thạnh Trị (0‰); Kênh Tài công, P4, TP Sóc Trăng (1‰); Ngã tư Mỹ Phước, H. Mỹ Tú; Kênh xáng Rạch G, H. Mỹ Tú (2‰); Tuyến sông Hậu thuộc xã Nhơn Mỹ, H. Kế Sách (1‰). Tình hình diễn biến độ mặn trong tuần vừa qua trên các tuyến sông, rạch khu vực nội đồng, nước ngọt cho thấy tình trạng xâm nhập mặn đã bắt đầu xuất hiện. Riêng khu vực Bến đò Đại Ngãi, H. Long Phú (3‰).
- Độ pH: Các điểm thu mẫu đều có độ pH dao động từ 6,8 - 8,7. Một số khu vực có độ pH khá thấp như: Đầu Vàm Trà Niên (điểm giao xã Hòa Đông và Vĩnh Hải), TX Vĩnh Châu (6,8); Kênh Phú Cường, xã Hồ Đắc Kiện, H.Châu Thành (6,8); Cầu Nàng Rền, xã Châu Hưng, H. Thạnh Trị (6,8). Kết quả chỉ số pH thấp ngoài sông rạch, có thể ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước, sự phát triển của các đối tượng thủy sản nuôi lồng bè, đăng quần trên sông rạch. Bên cạnh đó, tại một số khu vực sông rạch có độ pH khá cao (>7,8) như: Vàm Ông Tám, xã An Thạnh 3, H. Cù Lao Dung (8,7); Bến đò Nông trường 30/4, xã An Thạnh Nam, H. Cù Lao Dung (8,2); Ngã tư Mỹ Phước, H. Mỹ Tú (7,8).
Bà con lưu ý khi lấy nước cần chú ý kiểm tra kỹ độ pH để có biện pháp xử lý phù hợp và cấp cho ao nuôi, cần lưu ý sự biến động pH giữa ngày và đêm lớn sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của thủy sản nuôi. Theo tiêu chuẩn quốc gia QCVN 13656:2023/BKHCN, Giá trị pH giới hạn cho phép lấy nước vào ao dao động từ 7,5 – 8,5.
- Độ Kiềm: Tại thời điểm thu mẫu ở các khu vực độ kiềm dao động từ 54,0 – 120,0 mg/l, cho thấy độ kiềm khá thích hợp để lấy nước vào xử lý nuôi tôm. Nhìn chung trong tuần này, kết quả quan trắc cho thấy độ kiềm trong nước ngoài sông rạch tại nhiều khu vực khá cao (> 100 mg/l) như: Cầu Trà Niên, ấp Trà Niên, P. Khánh Hòa, TX Vĩnh Châu; Vàm Trà Nho (xã Vĩnh Hiệp – P. Vĩnh Phước), TX Vĩnh Châu; Kênh Năm Căn - Lai Hòa, xã Lai Hòa, TX Vĩnh Châu; Cống Nophol, ấp Nophol, xã Vĩnh Tân, TX Vĩnh Châu; Cống Tầm Vu, ấp Nhà Thờ, xã Trung Bình, H. Trần Đề; Cống Xà Mách, ấp Giồng Chát, xã Liêu Tú, H. Trần Đề; Tuyến sông Hậu thuộc xã An Lạc Tây, xã Phong Nẫm, H. Kế Sách; Bến đò Đại Ngãi, H. Long Phú.
Nhìn chung, kết quả độ kiềm trên các sông rạch tương đối phù hợp nằm trong ngưỡng thích hợp cho hoạt động nuôi tôm nước lợ mặn. Theo tiêu chuẩn quốc gia QCVN 13656:2023/BKHCN, thì giá trị độ kiềm tối ưu giúp cho sự phát triển các loài nuôi thủy sản dao động từ: 80 – 120 đối với tôm Sú, 100 – 200 đối với tôm Thẻ chân trắng 7,5 – 8,5. Bà con cũng lưu ý, để nâng độ kiềm trong ao nuôi bà con có thể xử lý khi lấy nước vào bằng cách bón thêm các loại vôi, khoáng dolomite cho phù hợp với điều kiện thực tế, bà con cũng lưu ý đây là thời điểm giao mùa, mưa bắt đầu xuất hiện nhiều nơi có thể làm giảm độ kiềm trong nước, nên cần kiểm tra kỹ nguồn nước để xử lý phù hợp.
- Độ trong: Độ trong dao động từ 6 – 30cm, kết quả quan trắc cho thấy màu nước đục tại một số khu vực chủ yếu là do nguồn nước có hàm lượng phù sa cao, một số tuyến sông rạch khu vực nội đồng tại Cống Thạnh Trị, Thị trấn Phú Lộc, H. Thạnh Trị; Kênh Phú Cường, xã Hồ Đắc Kiện, H.Châu Thành; Bến phà Chàng Ré (xã Thạnh Phú - xã Gia Hòa 1, H. Mỹ Xuyên), Ngã tư Mỹ Phước, Kênh xáng Rạch G, H. Mỹ Tú xuất hiện khá nhiều lục bình.
+ Một số khu vực có độ trong thấp (< 6cm) tại các tuyến sông rạch như: Kênh Phú Cường, xã Hồ Đắc Kiện, H.Châu Thành.
+ Một số khu vực có độ trong khá cao (> 25 cm) như: Cống Xà Mách, ấp Giồng Chát, xã Liêu Tú, H. Trần Đề; Cầu Nàng Rền, xã Châu Hưng, H. Thạnh Trị; các tuyến sông Hậu thuộc xã An Lạc Tây, xã Phong Nẫm, xã Nhơn Mỹ, H. Kế Sách; Bến đò Đại Ngãi, H. Long Phú.
- Hàm lượng oxy hòa tan (DO): kết quả quan trắc cho thấy hàm lượng oxy hòa tan trong nước dao động từ 2,0 - 5,0 mg/l.
+ Các tuyến sông có hàm lượng oxy hòa tan thấp (< 2,0 mg/l) như: Cầu Nàng Rền, xã Châu Hưng, H. Thạnh Trị.
+ Một số tuyến sông rạch có hàm lượng oxy hòa tan cao (> 4,0 mg/l) như: Đầu Vàm Trà Niên (điểm giao xã Hòa Đông và Vĩnh Hải), TX Vĩnh Châu; Vàm Ông Tám, xã An Thạnh 3, H. Cù Lao Dung; Bến đò Nông trường 30/4, xã An Thạnh Nam, H. Cù Lao Dung; Ngã tư Mỹ Phước, H. Mỹ Tú; các tuyến sông Hậu thuộc xã An Lạc Tây, xã Phong Nẫm, xã Nhơn Mỹ, H. Kế Sách; Bến đò Đại Ngãi, H. Long Phú.
Theo tiêu chuẩn quốc gia QCVN 13656:2023/BKHCN, giá trị hàm lượng oxy hòa tan (DO) trong nước thích hợp cho sự phát triển của tôm ≥ 5,0; cá Tra ≥ 2,0.
III. Dự báo về tình hình khí tượng thủy văn
- Theo dự báo của Đài khí tượng thủy văn tỉnh Sóc Trăng về nhận định tình hình khí tượng thủy văn trong tháng 04/2025 như sau:
1. Tình hình chung
- Trong tháng 4/2025, hình thế thời tiết tác động chính đến khu vực tỉnh Sóc Trăng chịu sự ảnh hưởng bởi rìa phía Nam của khối không khí lạnh phía Bắc được tăng cường và bổ sung liên tục xuống phía Nam, tuy nhiên cường độ không mạnh trong tháng có thể có 3 – 5 đợt tăng cường xuống phía nam, trong đó có 1 đợt tăng cường mạnh và khuếch tán sâu xuống khu vực các tỉnh phía Nam, tác động mạnh đến thời tiết khu vực (vào thời kỳ nửa cuối tháng). Xen kẽ đó là sự phát triển mạnh và mở rộng về phía Đông của vùng áp thấp nóng phía Tây từ khoảng giữa tháng 3. Trên cao, áp cao cận nhiệt đới hoạt động tương đối ổn định và khống chế toàn bộ khu vực. Gió Đông Bắc hoạt động với cường độ trung bình đến mạnh. Các nhiễu động trong đới gió Đông vẫn có xu hướng hình thành và phát triển mạnh, gây mưa trái mùa cho khu vực.
- Thời tiết các nơi trong tỉnh Sóc Trăng trong tháng 4/2025: Mây thay đổi đến nhiều mây. Nữa đầu tuần có mưa rào và dông ở diện vài nơi đến rải rác, cục bộ có mưa vừa và dông mạnh. Ngày nắng, có nơi nắng nóng.
- Vùng biển từ Bà Rịa – Vũng Tàu đến Cà Mau: phổ biến có mưa rào và dông ở diện vài nơi. Gió Đông Bắc phổ biến ở mức cấp 5, biển động nhẹ đến động. Riêng thời kỳ chịu ảnh hưởng của không khí lạnh tăng cường mạnh thì tăng lên ở mức cấp 6, giật cấp 7 – 8; biển động đến động mạnh.
2. Dự báo xu thế lượng mưa, nhiệt độ và độ ẩm không khí
- Lượng mưa: Một vài nơi trong tỉnh có mưa nhưng phân bố không đều. Tổng lượng mưa trong khoảng từ 15,0 - 30,0 mm, phần lớn ở mức xấp xỉ so với TBNN; một vài nơi cao hơn so với TBNN từ 70 – 80%
- Nền nhiệt độ không khí: + Trung bình: 27,5 - 28,5 oC;
+ Cao nhất: 34,5 - 35,5 oC;
+ Thấp nhất: 23,0 - 24,0 oC;
- Độ ẩm không khí: + Trung bình: 76%;
+ Thấp nhất: 46%.
3. Nhận định mực nước
Mực nước cao nhất tuần trên các sông, rạch trong tỉnh xuất hiện trong những ngày giữa tháng. Thông tin cảnh báo về cấp độ rủi ro thiên tai do triểu cường: Mức độ rủi ro thiên tai do triều cường trên sông Hậu và sông Mỹ Thanh ở mức cấp độ 1.
4. Xu thế xâm nhập mặn
Thông tin cảnh báo về cấp độ rủi ro thiên tai do xâm nhập mặn: Mức độ rủi ro do xâm nhập mặn trên sông Hậu, sông Mỹ Thanh ở mức cấp độ 2.
IV. Đề xuất, kiến nghị
Trong tuần qua, kết quả quan trắc ghi nhận tại các huyện, thị xã nuôi tôm trọng điểm có độ mặn dao động từ 0,5 - 20‰. Tại thời điểm hiện tại là đầu tháng 4/2025, độ mặn trên các tuyến sông lớn tăng nhẹ nhiều so với tuần trước đó. Hiện tượng xâm nhập mặn có xuất hiện trên các tuyến sông rạch khu vực nội đồng từ 0,5 - 2‰ (huyện Mỹ Tú, huyện Kế Sách, khu vực Bến đò Đại Ngãi, H. Long Phú).
- Đối với khu vực nuôi tôm nước lợ mặn, đề nghị người nuôi tôm cần kiểm tra kỹ độ mặn trước khi lấy nước cho các ao lắng; Nên lấy nước khi có độ mặn thích hợp từ 5‰ trở lên và thường xuyên đo đạc môi trường, chuẩn bị ao lắng, ao chứa để sẵn sàng lấy nước. Bà con cần theo dõi diễn biến các bản tin dự báo, lịch thuỷ triều trong ngày thường xuyên để nắm bắt tình hình xâm nhập mặn, đồng thời cần có giải pháp chuẩn bị tốt cho vụ nuôi thủy sản năm nay để đối phó nếu có hiện tượng xâm nhập mặn diễn biến phức tạp xảy ra.
- Đối với vùng nuôi cá tra thương phẩm cần quản lý ao nuôi cá tra theo Quy chuẩn Việt Nam QCVN 02-20:2014/BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về quy định cơ sở nuôi cá tra đảm bảo vệ sinh thú y, bảo vệ môi trường và an toàn thực phẩm.
Bên cạnh đó, yếu tố độ trong nước ngoài sông rạch cho thấy nguồn nước khá nhiều phù sa, chất hữu cơ lơ lửng tiềm ẩn nhiều rủi ro mang mầm bệnh vào ao nuôi, do đó đề nghị người nuôi cần bố trí ao lắng, ao chứa để lắng lọc, xử lý nước thật kỹ trước khi đưa nước vào ao nuôi thương phẩm. Một số tuyến kênh có hiện tượng bồi lắng khá cao, gây khó khăn cho bà con nuôi tôm, đề nghị chính quyền địa phương có giải pháp nạo vét để phục vụ tốt hơn cho lấy nước đầu vụ nuôi.
Về tình hình thời tiết, khí hậu khu vực tỉnh Sóc Trăng: bà con lưu ý sự chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm cao có thể dẫn đến môi trường ao nuôi dễ biến động, rủi ro tôm nuôi dễ mắc bệnh hoại tử gan tụy cấp, phân trắng, EHP…Do đó, thời điểm hiện tại người nuôi cần lưu ý một số giải pháp về quản lý môi trường, thức ăn, và các giải pháp hạn chế dịch bệnh trong giai đoạn này.
- Về tình hình xâm nhập mặn vào khu vực nội đồng:
Trong tuần vừa qua, tình hình xâm nhập mặn bắt đầu xuất hiện rải rác một vài nơi trên các tuyến sông rạch nội đồng tại các địa phương như: huyện Mỹ Tú, huyện Kế Sách, khu vực Bến đò Đại Ngãi, huyện Long Phú, Tp Sóc Trăng. Dự báo sẽ tiếp tục diễn biến xâm nhập mặn trong thời gian tới, nên đề nghị đối với các hộ nuôi khu vực nuôi thuỷ sản nước ngọt cần theo dõi các bản tin về môi trường thường xuyên; nhất là yếu tố độ mặn trong quá trình thay nước. Đồng thời quản lý chặt chẽ các yếu tố môi trường như: Oxy hòa tan, pH, độ kiềm, BOD5 và hàm lượng khí độc trong ao nuôi; cho ăn vừa đủ, tránh dư thừa thức ăn, thường xuyên xử lý vi sinh xử lý đáy ao và bón vôi để ổn định môi trường. Không được xả nước thải, bùn thải chưa qua xử lý ra ngoài môi trường tự nhiên.
Lưu ý, bà con nuôi thủy sản cần thường xuyên cập nhật thông tin về quan trắc môi trường nước phục vụ nuôi trồng thủy sản, thông tin cảnh báo dịch bệnh, bản tin dự báo về thời tiết, lịch triều cường, bản tin khí tượng thủy văn và giá cả vật tư đầu vào, giá tôm thương phẩm để chủ động trong sản xuất./.
Trần Sử Đạt - Chi cục Thủy sản tỉnh Sóc Trăng
|